Mã bưu điện 63 tỉnh thành Việt Nam – Zip/Postal Code mới nhất
Mã bưu chính (Hay còn gọi là Zip Postal Code, Zip code, Postal Code,…) là hệ thống mã được quy định bởi liên hiệp bưu chính toàn cầu, giúp định vị khi chuyển thư, bưu phẩm, hoặc dùng để khai báo khi đăng ký các thông tin trên mạng mà yêu cầu mã số này.
Postal Code hay còn gọi Zip Code chính là bộ mã Bưu chính (Bưu điện) quốc gia. Bộ mã bưu chính quốc gia 6 số công bố và áp dụng từ năm 2009 đến nay đã được thay thế.
Hiện nay Việt Nam đang sử dụng bộ mã bưu chính quốc gia 5 số theo chuẩn mới nhất.
Cụ thể, đầu năm 2018, Bộ TT&TT đã có Quyết định 2475/QĐ-BTTTT về việc Ban hành Mã bưu chính quốc gia.
Bộ mã bưu chính quốc gia mới này được áp dụng ngay kể từ ngày 1/1/2018 cho tất cả các tỉnh thành trong cả nước.
I. Cấu trúc Mã bưu chính quốc gia Mới
Mã bưu chính quốc gia mới gồm tập hợp 05 (năm) ký tự số, cụ thể như sau:

Theo Quyết định 2475/QĐ-BTTTT thì:
- Ký tự đầu tiên của Bộ mã được dùng để xác định Mã vùng. Cả nước được chia thành 10 vùng (đánh số từ 0-9), mỗi vùng không quá 10 tỉnh thành.
- Ký tự đầu hợp với ký tự thứ hai của Bộ mã dùng để xác định Mã tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Hai ký tự đầu hợp với ký tự thứ ba và hoặc cả ký tự thứ tư dùng để xác định mã Quận, huyện, và đơn vị hành chính Trung ương.
- Cả năm ký tự của Bộ mã dùng để xác định đối tượng gán mã. Bao gồm: phường, xã, đơn vị hành chính tương đương, điểm phục vụ bưu chính công cộng, cơ quan bưu chính ngoại giao, cơ quan bưu chính lãnh sự nước ngoài, cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam.
Mã bưu chính là một chuỗi ký tự viết bằng chữ, hoặc bằng số hay tổ hợp của số và chữ, được viết bổ sung vào địa chỉ nhận thư với mục đích tự động xác định điểm đến cuối cùng của thư tín, bưu phẩm.
Những mã như +84, 084 đó là mã điện thoại quốc gia Việt Nam chứ không phải mã bưu chính, rất nhiều người nhầm lẫn về việc này.
II. Bảng Postal Code – Mã Bưu chính Quốc gia 5 số Mới đang lưu hành theo Quyết định 2475/QĐ-BTTTT của Bộ TT&TT
Gợi ý: Nhấp vào tên của Tỉnh/Thành để xem chi tiết danh sách mã bưu chính cấp Quận, Huyện, Thị xã, Thành phố.
STT | Tỉnh/Thành | PostalCode | Vùng |
---|---|---|---|
1 | An Giang | 90000 | 10 |
2 | Bà Rịa – Vũng Tàu | 78000 | 8 |
3 | Bạc Liêu | 97000 | 10 |
4 | Bắc Kạn | 23000 | 3 |
5 | Bắc Giang | 26000 | 3 |
6 | Bắc Ninh | 16000 | 2 |
7 | Bến Tre | 86000 | 9 |
8 | Bình Dương | 75000 | 8 |
9 | Bình Định | 55000 | 6 |
10 | Bình Phước | 67000 | 7 |
11 | Bình Thuận | 77000 | 8 |
12 | Cà Mau | 98000 | 10 |
13 | Cao Bằng | 21000 | 3 |
14 | Cần Thơ | 94000 | 10 |
15 | Đà Nẵng | 50000 | 6 |
16 | Đắk Lắk | 63000 64000 | 7 |
17 | Đắk Nông | 65000 | 7 |
18 | Điện Biên | 32000 | 4 |
19 | Đồng Nai | 76000 | 8 |
20 | Đồng Tháp | 81000 | 9 |
21 | Gia Lai | 61000 62000 | 7 |
22 | Hà Giang | 20000 | 3 |
23 | Hà Nam | 18000 | 2 |
24 | Thủ đô Hà Nội | 10000 14000 | 2 |
25 | Hà Tĩnh | 45000 46000 | 5 |
26 | Hải Dương | 03000 | 1 |
27 | Hải Phòng | 04000 05000 | 1 |
28 | Hậu Giang | 95000 | 10 |
29 | Hòa Bình | 36000 | 4 |
30 | TP. Hồ Chí Minh | 70000 74000 | 8 |
31 | Hưng Yên | 17000 | 2 |
32 | Khánh Hoà | 57000 | 6 |
33 | Kiên Giang | 91000 92000 | 10 |
34 | Kon Tum | 60000 | 7 |
35 | Lai Châu | 30000 | 4 |
36 | Lạng Sơn | 25000 | 3 |
37 | Lào Cai | 31000 | 4 |
38 | Lâm Đồng | 66000 | 7 |
39 | Long An | 82000 83000 | 9 |
40 | Nam Định | 07000 | 1 |
41 | Nghệ An | 43000 44000 | 5 |
42 | Ninh Bình | 08000 | 1 |
43 | Ninh Thuận | 59000 | 6 |
44 | Phú Thọ | 35000 | 4 |
45 | Phú Yên | 56000 | 6 |
46 | Quảng Bình | 47000 | 5 |
47 | Quảng Nam | 51000 52000 | 6 |
48 | Quảng Ngãi | 53000 54000 | 6 |
49 | Quảng Ninh | 01000 02000 | 1 |
50 | Quảng Trị | 48000 | 5 |
51 | Sóc Trăng | 96000 | 10 |
52 | Sơn La | 34000 | 4 |
53 | Tây Ninh | 80000 | 9 |
54 | Thái Bình | 06000 | 1 |
55 | Thái Nguyên | 24000 | 3 |
56 | Thanh Hoá | 40000 42000 | 5 |
57 | Thừa Thiên – Huế | 49000 | 5 |
58 | Tiền Giang | 84000 | 9 |
59 | Trà Vinh | 87000 | 9 |
60 | Tuyên Quang | 22000 | 3 |
61 | Vĩnh Long | 85000 | 9 |
62 | Vĩnh Phúc | 15000 | 2 |
63 | Yên Bái | 33000 | 4 |
Gợi ý: Nhấp vào tên của Tỉnh/Thành để xem chi tiết danh sách mã bưu chính cấp Quận, Huyện, Thị xã, Thành phố.
III. Tiểu sử Bộ mã bưu điện cũ 6 số năm 2009
Năm 2004, theo quyết định của Bộ Bưu chính Viễn thông. Việt Nam triển khai sử dụng mã số bưu chính trên cơ sở thông lệ quốc tế và hướng dẫn của Liên minh Bưu chính Thế giới. Cơ cấu mã bưu chính bao gồm tối thiểu tập hợp 6 ký tự số, nhằm xác định vị trí địa lý của tỉnh, thành phố, quận hay huyện và của cụm địa chỉ phát hoặc một địa chỉ phát cụ thể trong phạm vi toàn quốc.
Bộ mã Bưu chính cũ 6 số này được Bưu điện Việt Nam công bố vào năm 2009, và được sử dụng đến hết năm 2017.
Đến ngày 1/1/2018 Việt Nam chính thức chuyển đổi sang dùng Bộ mã bưu chính Mới với 5 ký tự số theo Quyết định 2475/QĐ-BTTTT của Bộ Thông tin và Truyền thông Việt Nam.